Cách kết nối cơ sở dữ liệu MySQL trong Spring Boot - Devful
Giới thiệu
Để kết nối cơ sở dữ liệu MySQL trong Spring Boot, chúng ta cần sử dụng Spring Data JPA. Spring Data JPA là một phần trong hệ sinh thái Spring Data, nó tạo ra một layer ở giữa tầng service và database, giúp chúng ta thao tác với database một cách dễ dàng hơn, tự động config và giảm thiểu code thừa thãi.
Hãy cùng Devful tìm hiểu cách kết nối cơ sở dữ liệu MySQL trong Spring Boot qua bài viết này nhé.
Trong bài có đề cập kiến thức:
Spring Boot JPA
Spring Boot JPA là một phần trong hệ sinh thái Spring Data, nó tạo ra một layer ở giữa tầng service và database, giúp chúng ta thao tác với database một cách dễ dàng hơn, tự động config và giảm thiểu code thừa thãi.
Spring Boot JPA đã wrapper Hibernate và tạo ra một interface mạnh mẽ. Nếu như bạn gặp khó khăn khi làm việc với Hibernate thì đừng lo, bạn hãy để 1 Spring JPA làm hộ.
Cài đặt
Để thêm Spring JPA vào project, bạn cần thêm dependency spring-boot-starter-data-jpa
.
Ngoài ra, để connect tới MySql, chúng ta cần driver tương ứng, vì vậy phải bổ sung thêm cả dependency mysql-connector-java
vào pom.xml.
pom.xml
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<project xmlns="http://maven.apache.org/POM/4.0.0" xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance"
xsi:schemaLocation="http://maven.apache.org/POM/4.0.0 http://maven.apache.org/xsd/maven-4.0.0.xsd">
<modelVersion>4.0.0</modelVersion>
<packaging>pom</packaging>
<parent>
<groupId>org.springframework.boot</groupId>
<artifactId>spring-boot-starter-parent</artifactId>
<version>2.0.5.RELEASE</version>
<relativePath /> <!-- lookup parent from repository -->
</parent>
<groupId>me.loda.spring</groupId>
<artifactId>spring-boot-learning</artifactId>
<version>0.0.1-SNAPSHOT</version>
<name>spring-boot-learning</name>
<description>Everything about Spring Boot</description>
<properties>
<java.version>1.8</java.version>
</properties>
<dependencies>
<!--spring mvc, rest-->
<dependency>
<groupId>org.springframework.boot</groupId>
<artifactId>spring-boot-starter-web</artifactId>
</dependency>
<!--spring jpa-->
<dependency>
<groupId>org.springframework.boot</groupId>
<artifactId>spring-boot-starter-data-jpa</artifactId>
</dependency>
<!-- mysql connector -->
<dependency>
<groupId>mysql</groupId>
<artifactId>mysql-connector-java</artifactId>
</dependency>
</dependencies>
<build>
<plugins>
<plugin>
<groupId>org.springframework.boot</groupId>
<artifactId>spring-boot-maven-plugin</artifactId>
</plugin>
</plugins>
</build>
</project>
Tạo Table và dữ liệu
Trước khi bắt đầu, chúng ta cần tạo ra dữ liệu trong Database. Ở đây tôi chọn MySQL
.
Dưới đây là SQL Script để tạo DATABASE micro_db
. Chứa một TABLE duy nhất là Use
.
Khi chạy script này, nó sẽ tự động insert vào db 100 User
.
CREATE DATABASE micro_db;
use micro_db;
CREATE TABLE `user`
(
`id` bigint(20) NOT NULL AUTO_INCREMENT,
`hp` int NULL DEFAULT NULL,
`stamina` int DEFAULT NULL,
`atk` int DEFAULT NULL,
`def` int DEFAULT NULL,
`agi` int DEFAULT NULL,
PRIMARY KEY (`id`)
);
DELIMITER $$
CREATE PROCEDURE generate_data()
BEGIN
DECLARE i INT DEFAULT 0;
WHILE i < 100 DO
INSERT INTO `user` (`hp`,`stamina`,`atk`,`def`,`agi`) VALUES (i,i,i,i,i);
SET i = i + 1;
END WHILE;
END$$
DELIMITER ;
CALL generate_data();
Tạo Model User
Khi đã có dữ liệu trong Database. Chúng ta sẽ tạo một Class trong Java để mapping thông tin.
Phần này chúng ta cần có một chút kiến thức về Hibernate. Nếu bạn chưa biết những Annotation ở dưới đây để làm gì thì hãy tạm dừng và tìm hiểu Hibernate tại đây.
User.java
@Entity
@Table(name = "user")
@Data
public class User implements Serializable {
private static final long serialVersionUID = -297553281792804396L;
@Id
@GeneratedValue(strategy = GenerationType.IDENTITY)
private Long id;
// Mapping thông tin biến với tên cột trong Database
@Column(name = "hp")
private int hp;
@Column(name = "stamina")
private int stamina;
// Nếu không đánh dấu @Column thì sẽ mapping tự động theo tên biến
private int atk;
private int def;
private int agi;
}
Tới đây là chúng ta làm được nửa đường rồi.
Vấn đề của Hibernate truyền thống
Thông thường, khi bạn đã định nghĩa Entity tương ứng với Table trong DB thông qua Hibernate. Thì nhiệm vụ tiếp theo sẽ là tạo ra các class thao tác với DB.
Ví dụ muốn query lấy tất cả User bằng Hibernate truyền thống sẽ như sau:
// Giả sử đã có đối tượng session rồi
Session session = getSession();
try {
// Tất cả các lệnh hành động với DB thông qua Hibernate
// đều phải nằm trong 1 giao dịch (Transaction)
// Bắt đầu giao dịch
session.getTransaction().begin();
// Tạo một query
String sql = "Select u from " + User.class.getName() + " u ";
// Tạo đối tượng Query.
Query<User> query = session.createQuery(sql);
// Thực hiện truy vấn và lấy ra dữ liệu.
List<User> users = query.getResultList();
// In ra màn hình
for (User user : users) {
System.out.println(user);
}
// Commit dữ liệu và kết thúc session.
session.getTransaction().commit();
} catch (Exception e) {
e.printStackTrace();
// Rollback trong trường hợp có lỗi xẩy ra.
session.getTransaction().rollback();
}
Mặc dù Hibernate đã làm rất tốt và giảm thiểu code cho việc thao tác với Database xuống rồi, những nó vẫn chưa hẳn là dễ dàng :(
Mục đích ban đầu của Hibernate là giúp người lập trình dễ sử dụng, tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người gặp khó khăn trong việc sử dụng với Hibernate hơn cả jdbc
.
Nắm được vấn đề này, Spring Data đã wrapper lên Hibernate một lớp nữa gọi là Spring JPA, giúp cho mọi thao tác với DB của chúng ta rút ngắn xuống còn 1 dòng và tất nhiên là làm mờ Hibernate xuống đáng kể để tránh rắc rối cho người lập trình.
JpaRepository
Để sử dụng Spring JPA, bạn cần sử dụng interface JpaRepository
.
Yêu cầu của interface này đó là bạn phải cung cấp 2 thông tin:
- Entity (Đối tượng tương ứng với Table trong DB)
- Kiểu dữ liệu của khóa chính (primary key)
Ví dụ: Tôi muốn lấy thông tin của bảng User
thì làm như sau:
import org.springframework.data.jpa.repository.JpaRepository;
import org.springframework.stereotype.Repository;
@Repository
public interface UserRepository extends JpaRepository<User, Long> {
}
Vậy thôi, @Repository đánh dấu UserRepository
là một Bean và chịu trách nhiệm giao tiếp với DB.
Spring Boot sẽ tự tìm thấy và khởi tạo ra đối tượng UserRepository trong Context. Việc tạo ra UserRepository hoàn toàn tự động và tự config, vì chúng ta đã kế thừa JpaRepository.
Bây giờ, việc lấy ra toàn bộ User sẽ như sau:
@Autowired
UserRepository userRepository;
userRepository.findAll()
.forEach(System.out::println);
Đơn giản và ngắn gọn hơn rất nhiều.
Nếu bạn tìm kiếm thì sẽ thấy UserRepository
có hàng chục method mà chúng ta không cần viết lại nữa. Vì nó kế thừa JpaRepository
rồi.
Demo
Bây giờ chúng ta sẽ làm ứng dụng Demo các tính năng cơ bản với JpaRepository
Bước đầu tiên là config thông tin về MySQL trong application.properties
application.properties
spring.datasource.url=jdbc:mysql://localhost:3306/micro_db?useSSL=false
spring.datasource.username=root
spring.datasource.password=root
## Hibernate Properties
# The SQL dialect makes Hibernate generate better SQL for the chosen database
spring.jpa.properties.hibernate.dialect = org.hibernate.dialect.MySQL5InnoDBDialect
# Hibernate ddl auto (create, create-drop, validate, update)
spring.jpa.hibernate.ddl-auto = update
logging.level.org.hibernate = ERROR
Spring JPA sẽ tự kết nối cho chúng ta, mà không cần thêm một đoạn code nào cả. User.java
@Entity
@Table(name = "user")
@Data
public class User implements Serializable {
private static final long serialVersionUID = -297553281792804396L;
@Id
@GeneratedValue(strategy = GenerationType.IDENTITY)
private Long id;
// Mapping thông tin biến với tên cột trong Database
@Column(name = "hp")
private int hp;
@Column(name = "stamina")
private int stamina;
// Nếu không đánh dấu @Column thì sẽ mapping tự động theo tên biến
private int atk;
private int def;
private int agi;
}
App.java
import org.springframework.boot.SpringApplication;
import org.springframework.boot.autoconfigure.SpringBootApplication;
import org.springframework.context.ApplicationContext;
import lombok.RequiredArgsConstructor;
@SpringBootApplication
@RequiredArgsConstructor
public class App {
public static void main(String[] args) {
ApplicationContext context = SpringApplication.run(App.class, args);
UserRepository userRepository = context.getBean(UserRepository.class);
// Lấy ra toàn bộ user trong db
userRepository.findAll()
.forEach(System.out::println);
// Lưu user xuống database
User user = userRepository.save(new User());
// Khi lưu xong, nó trả về User đã lưu kèm theo Id.
System.out.println("User vừa lưu có ID: " + user.getId());
Long userId = user.getId();
// Cập nhật user.
user.setAgi(100);
// Update user
// Lưu ý, lúc này đối tượng user đã có Id.
// Nên nó sẽ update vào đối tượng có Id này
// chứ không insert một bản ghi mới
userRepository.save(user);
// Query lấy ra user vừa xong để kiểm tra xem.
User user2 = userRepository.findById(userId).get();
System.out.println("User: " + user);
System.out.println("User2: " + user2);
// Xóa User khỏi DB
userRepository.delete(user);
// In ra kiểm tra xem userId còn tồn tại trong DB không
User user3 = userRepository.findById(userId).orElse(null);
System.out.println("User3: " + user2);
}
}
OUTPUT chương trình:
User vừa lưu có ID: 104
// sau khi update, cả 2 đối tượng user đều có giá trị agi mới
User: User(id=104, hp=0, stamina=0, atk=0, def=0, agi=100)
User2: User(id=104, hp=0, stamina=0, atk=0, def=0, agi=100)
// Sau khi xóa, user không còn tồn tại
User3: null